Trang nhà LƯƠNG Y PHAN CÔNG TUẤN

Sinh phần anh cất nơi đây

Lan man y dược, cỏ cây quê nhà

Cám ơn người đã ghé qua !

TUỆ TĨNH ĐƯỜNG và những bài thuốc nam tâm đắc

20/11/2023

Lương y Phan Công Tuấn

Chủ tịch Hội Dược liệu TP.Đà Nẵng

Tuệ Tĩnh là một thiền sư, đồng thời là nhà y học, nhà văn hóa – tư tưởng lớn của dân tộc ta. Nói đến Tuệ Tĩnh, trước hết cần khẳng định đó là một thầy thuốc Việt Nam vĩ đại, được nhân dân ta suy tôn là vị Thánh thuốc Nam, Tổ sư của nghề thuốc dân tộc. Là tác giả  các tác phẩm y học kinh điển Hồng Nghĩa Giác Tư Y ThưNam Dược Thần Hiệu, nhất là với tuyên ngôn “Thuốc nam Việt chữa người Nam Việt” rất nổi tiếng, Tuệ Tĩnh được xem là người đặt nền móng cho nền y dược học cổ truyền VN.

Theo cố GS Đỗ Tất Lợi, Tuệ Tĩnh không những là một nhà lý luận uyên bác, mà còn là một nhà tổ chức và thực hành lỗi lạc; người đã có sáng kiến sử dụng cơ sở nhà chùa cùng lực lượng tăng ni để xây dựng một hệ thống y tế nhân dân; biến vườn chùa thành vườn thuốc, kho thuốc để cung ứng cho việc chữa bệnh cho nhân dân. Giảng đường trong các chùa không chỉ là nơi giảng kinh kệ, mà còn là nơi truyền bá các kiến thức vệ sinh phòng bệnh và phổ biến các phương pháp, kinh nghiệm chữa bệnh.

Tương truyền, sinh thời Tuệ Tĩnh đã lần lượt xây dựng được 24 ngôi chùa, vừa là nơi tu học, vừa là cơ sở khám chữa bệnh. Một điều đáng nói là hệ thống y tế mà Tuệ Tĩnh sáng lập trải qua hàng thế kỷ vẫn tồn tại cho đến ngày nay dưới tên gọi mới là Tuệ Tĩnh đường. Lưu ý tên Tuệ Tĩnh đường ngày nay được dùng như là danh từ chung chỉ các cơ sở y tế, chủ yếu là phòng chẩn trị thuốc nam châm cứu, đôi khi có cả khám bệnh cấp thuốc tây y, hoạt động mang tính nhân đạo từ thiện tại các chùa chiền.

Hiện nay trên cả nước có gần 200 cơ sở Tuệ Tĩnh đường, phần lớn hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo dưới sự quản lý của các ban công tác xã hội từ thiện của các cơ sở tôn giáo. Tại Đà Nẵng, Tuệ Tĩnh đường chùa Pháp Lâm (574, đường Ông Ích Khiêm) trực thuộc Thành hội Phật giáo, đã hoạt động hơn 30 năm, chủ yếu dùng châm cứu và thuốc Đông -Tây y kết hợp.

Từ năm 2010 đến nay, chúng tôi cùng đồng nghiệp ở Hội Đông y huyện Hòa Vang, Hội Dược liệu TP.Đà Nẵng và một số cơ sở tôn giáo ở  huyện Hòa Vang thành lập được 3 Tuệ Tĩnh đường: TTĐ Lộc Quang (thôn Xuân Phú, xã Hòa Sơn), TTĐ Hòa Nam (thôn Thạch Nham Tây, xã Hòa Nhơn) và TTĐ Thiên Bảo (nguyên là phòng khám Nhà điều dưỡng tình thương Suối Hoa ở thôn Phú Túc, nay dời về thôn Hòa Thọ, xã Hòa Phú). Ngoài ra cơ sở mới của Nhà điều dưỡng Tình Thương Suối Hoa sau khi tái lập dời về địa chỉ thôn Đông Lâm, xã Hòa Phú cũng đều chuyên sử dụng thuốc nam – châm cứu chữa bệnh miễn phí mỗi tuần 3 ngày.

Dưới đây xin giới thiệu 20 bài thuốc nam tâm đắc đã được chúng tôi xử phương hoặc sưu tầm đúc kết, sử dụng tại các Tuệ Tĩnh đường và Đơn vị Thừa kế ứng dụng Thuốc Nam – Bệnh viện YHCT Đà Nẵng, phổ biến trên báo Đà Nẵng, đưa vào biên soạn trong sách Cây Thuốc Đà Nẵng (NXB Đà Nẵng, 2020), sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, mới đây đã được Bệnh viện YHCT Đà Nẵng phát triển ứng dụng số hóa có thể tra cứu dễ dàng trên điện thoại thông minh.

1. Tam bạc chỉ khái thang: Chữa ho do cảm mạo phong nhiệt, ho dai  dẳng do uất nhiệt sau các đợt bệnh cảm cúm kéo dài, ho do viêm đường hô hấp, dùng: Bạc thau 20-30g, Bướm bạc 15-20g, Bạc hà 5-10g. Sắc uống ngày 1 thang, 3-5 ngày.

2. Chữa hội chứng dạ dày tá tràng: Cà hai lá 20g, phối hợp với Dạ cẩm 15g và Lá Dung 15g. Sắc uống ngày 1 thang, trong 30 ngày.

3. Chữa khí hư, bạch đới, di tinh: Cẩu tích 40g, Bạc thau 15g, Bướm bạc 15g, Thuốc thượng 10g, sắc uống.

4. Hỗ trợ điều trị bệnh ưa chảy máu (Hemophilia):Cỏ mực 20g, Lá dâu 10g, đều sao thơm, sắc uống. Hoặc tăng lượng gấp 100 lần, sấy thơm giòn, tán bột làm hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g. (Để nhớ: Cỏ mực sắc với lá dâu/ Bệnh ưa chảy máu nhắc nhau thường dùng).

5. Chữa các chứng ngứa do nóng gan, huyết nhiệt:Đậu săng (cành, lá), Rau má, Cỏ sữa, Chó đẻ răng cưa, mỗi thứ 20g dược liệu khô hoặc 50g tươi; Khoai lang 1 củ, Đường đen ¼ tán, Gan heo 100g. Sắc 2 lít nước, lấy nửa lít, chia uống 2 lần trong ngày. Uống trong 3-5 ngày.

6. Tam tài dưỡng tóc thang (chữa bạc tóc sớm do huyết hư): Hà thủ ô chế 30g, Cỏ mực 15g, Lá dâu 15g, sắc uống ngày 1 thang trong 3-6 tháng.

7. Hỗ trợ cai nghiện, giải độc ma túy: Lá đắng, Dạ cẩm, Ngấy hương, Tầm gởi dâu, Muồng ngủ đều 15g; Cà gai leo, Lạc tiên đều 20g; Đinh lăng, Cối xay, Mắc cỡ đều 12g; Cam thảo đất, Thanh táo, Cỏ sữa nhỏ lá, Mơ lông, Rễ tranh đều 10g; Lá vông, Lá thuốc dấu (Sâm ngọc linh) đều 8g, Thuốc thượng 4g. Sắc uống ngày 1 thang trong 10 ngày.

8. Bất hoán kim chính khígia vị: Đặc trị hội chứng lỵ, viêm đại tràng mạn tính: Mơ lông (lấy toàn dây lá phơi râm) 40g, Thương truật 120g, Hậu phác 60g, Hoắc hương 60g, Bán hạ 40g, Trần bì 40g, Cam thảo 30g. Tất cả sấy khô thơm, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 8g, ngày 2-3 lần.

9. Độc vị nhuận tràng hoàn: Dùng độc vị lá Muồng trâu phơi khô, sấy giòn, tán bột mịn, luyện mật ong làm hoàn mềm bằng cỡ đầu ngón tay cái (6g/ hoàn). Để nhuận trường, người lớn uống 1 hoàn, ngày 1-2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng bằng 1/3 đến ½ liều người lớn. Để tẩy xổ dùng liều gấp đôi. Lưu ý không dùng cho phụ nữ có thai.

10. Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mạn: Săng – xê hái mối lần 2-3 lá tươi, rửa sạch, nhai sống với chút muối, mỗi ngày 1 lần trong 1-2 tuần.

11. Hỗ trợ điều trị đau dạ dày và viêm gan mạn: Săng xê lá khô, mỗi lần 20g, Chó đẻ răng cưa 20g, sắc nước uống thay trà hằng ngày.

12. Chữa thấp khớp, đau mỏi lưng gối: Kê huyết đằng 20g, Dây gắm 20g, Cẩu tích 20g, Thuốc thượng 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

13. Đau dạ dày: Kê huyết đằng 20g, Dạ cẩm 20g, Chè dung 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

14. Trị viêm thận phù thũng mạn tính: Dùng một nắm Mẫu thảo tươi (khoảng 50g) rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc còn 1/2 lít chia uống 2-3 lần trong ngày. Sau một tháng sử dụng, bệnh mạn tính nhiều năm hết hẳn và từ đó đến nay đã 10 năm, không tái phát.

15. Chữa đau nhức răng: Mẫu thảo toàn cây 50g, sắc lấy nước đặc thêm chút muối ngậm.

16. Chữa sỏi niệu quản (dùng cho bệnh nhân đã chẩn đoán xác định và chỉ định mổ): Nắp ấm 30g, Chó đẻ 20g, Râu bắp 20g. Cho 3 thang, bệnh nhân mới uống hết 2 thang thì đi tiểu tống ra viên sỏi, hết đau hẳn.

17. Chữa phong thấp, viêm khớp, lưng cơ đau mỏi, thân thể mỏi mệt: dùng Chóc máu 20 g, Lá lốt 15g, Dây gắm 20g, Thuốc thượng 8g, sắc uống ngày 1 thang.

18. Chữa tê thấp, nhức mỏi: Dây gắm 30g, Kê huyết đằng 30g, Thuốc thượng 10g sắc uống ngày 1 thang.

19. Muồng truỗng ký sinh thang: Muồng truổng 30g, Tang ký sinh (chùm gởi dâu) 20g, Cam thảo đất 12g. Công dụng khu phong trừ thấp, bổ can thận, chữa đau nhức, tê bại trong các chứng viêm khớp dạng thấp, thoái hóa cột sống, thần kinh tọa, đau vai gáy. Tùy triệu chứng, bộ vị bệnh, chọn gia thêm vài ba vị thuốc nữa, như: Đau chi trên gia Tang chi 20g, Quế chi 10g; Đau chi dưới gia Cỏ xước 16g, Mắc cỡ 16g; Đau thắt lưng, thần kinh tọa, gia Kê huyết đằng 16g, Cẩu tích 30g; Thấp trệ sưng khớp gia Ké hoa đào 20g, Lá lốt 12g.

20. Tân Toa căn bản: Tân Toa căn bản được chúng tôi cải biên trên cơ sở Toa căn bản của LY.Võ Văn Hưng – BS.Nguyễn Văn Hưởng và Thất bửu thang của LY. Đỗ Quang Nhàn,  gồm 7 nhóm tác dụng (bỏ nhóm Nhuận trường và thêm vào 2 nhóm Bổ khí và An thần, so với Toa căn bản gốc) với 8 vị thuốc chính (chữ in đậm), nếu không có các vị này, có thể chọn thay vị thuốc khác cùng nhóm ghi sau dấu /…

Mỗi vị thuốc dùng 8 – 12g. Liều trẻ em bằng 1/3 hoặc 1/2 người lớn.

Đây là phác đồ sử dụng thuốc Nam kết hợp Toa căn bản với Thất bửu thang, gia giảm chữa 36 bệnh chứng thông thường, đã được chúng tôi biên soạn và ứng dụng tại một số Tuệ Tĩnh Đường ở Đà Nẵng trong các năm qua:
1- Bổ khí: Đinh lăng / Tơ hồng, củ Mài, Trâu cổ…
2- Nhuận huyết: Cỏ mực / lá Dâu, Huyết dụ, Bồ ngót, Kê huyết đằng…
3- Giải độc: Cam thảo đất, Cỏ mần trầu / Ké đầu ngựa, Bướm bạc, Sài đất, Kim ngân…
4- Nhuận gan: Rau má / Nhân trần, Chó đẻ, Đậu săng,…
5- Lợi tiểu: Rễ tranh / Râu bắp, Mã đề, Cối xay, Tua đa, lá Sa kê…
6- An thần: Lạc tiên / Hạt muồng, Mắc cỡ, Lá vông, hạt Sen, tim Sen…
7- Kích thích tiêu hóa: Vỏ quýt / củ Sả, Gừng tươi, Dũ dẻ, lá Dung, lá Lốt…

Gia giảm theo chứng bệnh:

Không nhất thiết dùng đủ 7 nhóm tác dụng trên đây trong một thang thuốc, mà có thể giảm (bỏ bớt) một số nhóm không cần thiết với bệnh nhân, đồng thời gia (thêm vào) một số nhóm thuốc điều trị chủ chứng khác (mỗi vị 10 – 16g). Ví dụ:

– Âm hư nhiều gia Đậu đen, bội (tăng liều) Cỏ mực.

– Huyết hư nhiều gia Đương quy, Hà thủ ô, Kê huyết đằng.

– Khí hư nhiều gia Đảng sâm; bội Củ mài, Đinh lăng.

– Bổ khí kiện tỳ gia Đậu váng, Bo bo, hạt Sen;

– Dương hư sợ lạnh gia Nhục quế, Gừng khô.

– Khí trệ huyết ứ gia Vỏ Quýt, vỏ Cau, Kê huyết đằng, Chó đẻ, Thuốc thượng, Nghệ đen…

– Cảm hàn gia Tía tô, Quế chi, lá Sả, Gừng tươi…

– Cảm nhiệt gia Bạc hà, Cúc hoa, lá Dâu, Sắn dây…

– Cảm nắng gia Hương nhu, lá Sen, lá Tre …

– Ho đàm gia Bạc thau, Bướm bạc, Húng chanh, vỏ Rễ dâu, rễ Rẻ quạt, Thuốc giòi, Bán hạ…

– Viêm họng gia Chua me đất, Lược vàng… (dùng tươi, nhai nuốt nước riêng sau uống thuốc).

– Viêm mũi dị ứng gia Cỏ hôi, Thuốc thượng, Bọ xít (Cúc chân vịt Ấn), Cỏ lào…

– Dị ứng, mẩn ngứa, mày đay gia Ké ngựa, Bèo cái, Bạc thau, Đơn mặt trời (Liễu đỏ), Khổ sâm, Núc nác…

– Thanh nhiệt tiêu viêm gia Sài đất, Xạ can, Sâm đại hành, Bồ ngót, Thuốc mọi, Chè vằng, Xuyên tâm liên…

– Táo bón gia một vài trong các vị Muồng trâu, Vỏ đại, Lộc mại, Hạt muồng, Mơ lông, Lô hội, quả Nhàu…

– Nôn mửa, đầy bụng gia Hậu phác, Mộc hương, Cỏ cú, Vỏ quýt, Riềng, Gừng…

– Đau bụng, tiêu chảy gia Hoắc hương, Lá dung, Sim, Ổi…

– Kiết lỵ: Cỏ sữa, Mơ lông, Seo gà (Phượng vĩ thảo), Rau sam…

– Đau dạ dày, ợ chua gia lá Dung, Nghệ đen, Dạ cẩm, Thuốc thượng, Cà hai lá, Săng-xê…

– Sa dạ dày gia Mè đất, cao Mơ lông…

– Viêm gan, vàng da gia Nhân trần, Chó đẻ, Dành dành, Rau má, Cà gai leo, Lá Đắng…

– Sốt rét gia Hạt cau, Rau muống biển, Hoàng đằng, Thường sơn. Riềng…

– Đái đường gia Cam thảo đất, Khổ qua, rễ Nhàu, đậu Ván, củ Mài, Lá Đắng…

– Cao huyết áp gia Hạt muồng, Dừa cạn, Râu bắp, Chùm gởi, lá Sa kê, Hoa hòe, Cỏ xước…

– Trúng phong gia Kinh giới, Đỗ trọng, Giun đất…

– Xuất huyết gia Cỏ mực, Trắc bá, Rễ tranh… (đều sao đen).

– Đau lưng, thần kinh tọa gia Dây đau xương, Cẩu tích, Thiên niên kiện, Cỏ xước, rễ Nhàu, Muồng truổng…

– Nhức mỏi, thấp khớp gia Hy thiêm, Rau muống biển, Thổ phục linh, Rễ nhàu, Mật nhân, Chùm gởi, Mắc cỡ, Cà gai leo, Găng voi…

– Tức ngực gia Quế chi, Nghệ vàng, Mộc hương…

– Đau vai gáy gia Tang chi, Quế chi, Chùm gửi.

– Đau đầu, Đau răng gia Bạch chỉ, Lá lốt, Chỉ xác, Lá lấu…

– Viêm tiết niệu, sỏi thận gia Kim tiền thảo, Chó đẻ, Nắp ấm, Râu mèo, Xấu hổ…

– Điều kinh, đau bụng kinh: Ngải cứu, Ích mẫu, Cỏ cú, Nghệ đen, Thuốc thượng…

– Khí hư (xích bạch đới) gia Vạy trắng, Bạc thau, Bướm bạc, Cẩu tích,  Bạch chỉ, Tỳ giải, Trinh nữ hoàng cung…

– An thai gia Ngải cứu, Chùm gởi dâu, Cành tía tô, Sa nhân, rễ Lá gai…

– Viêm tuyến sữa gia Bồ công anh, Cải trời, Sài đất, Ích mẫu… (giã đắp ngoài sau uống thuốc).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Cây Thuốc Đà Nẵng, sách chuyên khảo, NXB Đà Nẵng, 2020
  2. Chuyên mục Phương Hay Thuốc Quý, báo Đà Nẵng cuối tuần (2013-2018)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *