Tế âm thông huyền phú (kỳ 4)
03/07/2025
濟 陰 通 玄 賦
TẾ ÂM THÔNG HUYỀN PHÚ
(kỳ 4)

Nguyên văn và phiên âm:
(VIII)
經 候 不 調 兮 烏 雞 可 投
Kinh hậu bất điều hề Ô kê khả đầu
天 癸 或 阻 兮 蒼 莎 宜 托
Thiên quý hoặc trở hề Thương sa nghi thác
地 黃 補 腎 兼 行
Địa hoàng bổ thận kiêm hành
參 朮 補 脾 莫 卻 (****)
Sâm truật bổ tỳ mạc khước
三 補 凉 血 兮 專 治 崩 中 之葯
Tam bổ lương huyết hề chuyên trị băng trung chi dược
補 中 煖 宮 兮 能 固 帶 下 之 脫
Bổ trung noãn cung hề năng cố đới hạ chi thoát
安 胎L 胡J 連 兮 在 姙 娠 為 最 宜
An thai Hồ liên hề tại nhâm thần vi tối nghi
瘦 胎 達 生 兮 視 形 症 而 休 錯
Sấu thai Đạt sinh hề thị hình chứng nhi hưu thác
黑 神 去 惡 露 而 可 取 胎 衣
Hắc thần khứ ác lộ nhi khả thủ thai y
十 全 補 虚 羸 (***) 而 能 除 陰 火
Thập toàn bổ hư luy nhi năng trừ âm hoả
臨 病 審 症 兮 請 觀 設 問 之 辭
Lâm bệnh thẩm chứng hề thỉnh quan thiết vấn chi từ
舉 一 該 百 兮 勿 訝 立 言 之 約
Cử nhất cai bách hề vật nhạ lập ngôn chi ước
吐 露 靈 府 之 珠 璣
Thổ lộ linh phủ chi châu ki
掣 開 醫 門 之鎖 鑰
Xế khai y môn chi toả thược.
( 摘 自Û 萬 氏 婦 人 科 )
(Trích từ Vạn thị phụ nhân khoa)
Dịch thơ:
(VIII)
Kinh không đều Ô kê(1) phải nhớ
Thiên quý ngưng ắt sợ Thương sa(2).
Địa hoàng (3)bổ thận điều hoà,
Sâm truật đại bổ (4) là toa dưỡng tỳ
Tam bổ (5) trị huyết băng do nhiệt,
Đới hạ hàn phải thiết Bổ trung (6).
Nhâm thần thai động nên dùng
Phương An thai ẩm (7) phối cùng Hồ liên (8).
Sấu thai (9) với Đạt sinh (10) phân biệt
Xem chứng hình rõ biết chớ sai.
Thai y ác lộ chưa bài
Hắc thần (11) phương ấy thử tài có dư
Vừa bổ hư vừa trừ âm hoả
Thang Thập toàn (12) không lạ mà hay.
Thăm bệnh thẩm chứng phép bày
Vọng văn vấn thiết xưa nay vẫn hành.
Lời góp nhặt tập thành dễ nhớ
Chí giúp đời đâu ở lập ngôn
Hé xem châu ngọc vuông tròn
Đưa người thăm lại lối mòn vườn Y…
Dịch xong ngày 31/12/1994
PHAN CÔNG TUẤN
Chú thích:
(*) Theo Phụ khoa Đông y cổ thì giao hợp trong vòng 3 ngày sau khi dứt kinh là thời kỳ có thể thụ thai, điều này không đúng với Phụ khoa y học hiện đại, nhưng vì tôn trọng nguyên bản chúng tôi dịch giữ nguyên ý này.
(**) Nguyên sách in chữ nghiên 研 nghĩa nghiền nhỏ, chúng tôi ngờ do khắc in nhầm, đúng phải là 姸 , nghĩa tươi tỉnh xinh đẹp mới hợp nghĩa.
(***) Nguyên sách in chữ doanh 嬴 nghĩa đầy, thừa , theo chúng tôi có thể do người khắc in nhầm, đúng phải là 羸 , đọc là luy hay nuy, nghĩa gầy gò yếu đuối mới hợp nghĩa.
(****) Nguyên sách in chữ khích 郤 , chúng tôi nghi là chữ khước 卻 hợp vần hợp nghĩa hơn .
Dưới đây là chú thích các bài thuốc dịch nguyên theo sách Vạn thị phụ nhân khoa:
1.Ô kê hoàn: Thuốc này chuyên trị phụ nữ tỳ vị hư nhược, xung nhâm tổn thương, khí huyết bất túc, kinh nguyệt bất điều, dẫn đến không có con, uống rất hiệu nghiệm.
Cách chế:Bắt một con gà trống lông trắng xương đen (chưa bị thiến) nuôi trong 7 ngày cho ăn toàn gạo tám, không để ăn các loại trùng kiến hoang dã. Làm thịt gà, bỏ lông và lòng ruột. Cứ mỗi cân ( tức khoảng 600g) thịt gà thì dùng Thục địa, Sinh địa, Thiên môn, Mạch môn mỗi thứ 2 lạng ( tức 80g) cho vào trong bụng gà. Đổ 10 bát rượu ngon nấu nhừ rồi bỏ bã thuốc, vớt lấy gà sấy trên lửa củi dâu, nếu còn nước rượu dư thì tẩm kỳ hết, sấy đến khô giòn thì đem tán bột.
Lại lấy Đỗ trọng (tẩm nước muối sao đứt tơ) 1 lạng (40g), Nhân sâm, Chích thảo, Nhục thung dung (tẩm rượu sao), Phá cố chỉ (sao), Tiểu hồi (sao), Xuyên khung, Đương quy thân, Bạch truật, Đan sâm, Bạch linh mỗi thứ 2 lạng (80g), Hương phụ (tẩm giấm 3 ngày rồi sấy khô) 4 lạng (160g), Sa nhân 1 lạng (40g). Tất cả tán bột rồi trộn với bột thịt gà khô ở trên. Lấy rượu quấy bột gạo làm hồ hoàn thuốc. Mỗi lần uống 50 hoàn lúc bụng đói, uống với rượu ấm hoặc nước cơm chín.
2.Thương sa hoàn: Công dụng hoà trung khai uất. Bài thuốc gồm: Thương truật (tẩm nước vo gạo sao), Hương phụ (còn có tên Sa thảo căn, tẩm đồng tiện 1 ngày đêm rồi sao) mỗi thứ 3 lạng (120g), Điều cầm (sao rượu) 1 lạng (40g). Tán bột rồi chưng hấp làm hoàn, uống với nước sôi nguội.
Phụ chú: Thương truật đào đàm hoàn : Dùng cho người mập nhiều đàm mà bế kinh: Thương truật, Hương phụ mỗi thứ 2 lạng (80g), Trần bì, Bạch linh mỗi thứ 1,5 lạng (60g), Chỉ xác, Bán hạ, Nam tinh, Chích thảo mỗi thứ 1 lạng (40g). Tán bột, lấy nước gừng tươi quấy hồ làm hoàn. Uống thuốc với nước hãm gừng nhạt.
3.Địa hoàng hoàn (tức Lục vị địa hoàng hoàn): Trị nữ tử xung nhâm thương tổn và các chứng thận hư, huyết khô, huyết thiếu, huyết bế. Thục địa hoàng 320g, Sơn dược 160g, Sơn thù nhục 160g, Bạch linh 120g, Trạch tả 120g, Đơn bì 120g. Tán bột luyện mật làm hoàn, uống lúc bụng đói.
4.Sâm truật đại bổ hoàn: Tức bài Sâm linh bạch truật tán gia Khung quy địa hoàng hoàn. Trị người nhiều đàm do tỳ vị hư tổn, khí huyết thất dưỡng. Nhân sâm 20g, Bạch truật, Bạch linh, Trần bì, Liên nhục đều 30g, Chích thảo 12g, Sơn dược 40g, Sa nhân, Xuyên khung, Thạch xương bồ 20g. Tán bột, gói lá sen hấp trong nồi cơm rồi làm hoàn. Uống với nước cơm chín.
5.Tam bổ hoàn: Chuyên trị huyết nhiệt, gồm Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá đồng cân lượng, sao tán bột hoàn mật, uống với nước sôi nguội.
6.Bổ trung ích khí thang: Trị khí hư hạ hãm, đới hạ, sa nội tạng…Hoàng kỳ (chích mật) 12g, Nhân sâm 8g, Bạch truật 12g, Quy thân 8g, Trần bì 8g, Sài hồ4g, Thăng ma 4g, Cam thảo 4g, Gừng tư?i 3lát, Đ?i táo 3 quả. Sắc uống.
7.An thai ẩm: Phương này rất hay. Điều cầm, Bạch truật, Nhân sâm, Quy thân, Sinh địa, Trần bì, Bạch thược đều 4g; Chích thảo, Sa nhân (cả vỏ sao giã dập) đều 2g, thêm gừng, táo sắc uống trước bữa ăn.
8.Hồ liên hoàn: Là thánh dược an thai: Điều cầm (loại chìm trong nước), Bạch truật (loại không có dầu) đều 160g; Liên nhục (bỏ tim) 80g, Sa nhân (sao sơ) 40g, Chích thảo 40g. Tán bột, dùng 200g bột Hoài sơn làm hồ hoàn thuốc. Uống với nước cơm chín.
9.Sấu thai hoàn: Dùng cho thai phụ hình béo, bụng to, thai lớn, đứng ngồi không yên, đến tháng thứ 8-9 uống để thai gọn, hoạt thai dễ sinh. Chỉ xác (sao cám) 160g, Bạch truật, Đương quy, Cam thảo đều 40g, Thần sa làm áo, hoàn mật, mỗi lần uống 50 hoàn bằng nước sôi nguội trước bữa ăn.
10.Đạt sinh tán: Nếu thai khí vốn bạc nhược, không uống được Sấu thai hoàn, muốn phòng khó sinh dùng bài này. Đại phúc bì, Nhân sâm, Tử tô (cộng và lá), Trần bì, Cam thảo, Sa nhân đều 2g, Bạch truật 4g, Đương quy 4g, Chỉ xác 3g, gia Hành xanh 5 tép, sắc uống trước bữa ăn, uống khoảng 10 thang là tốt.
11.Hắc thần tán: Thục địa hoàng, Bồ hoàng (sao), Đương quy, Can khương, Quế tâm, Thược dược, Cam thảo đều 160g, Đậu đen (sao, bỏ vỏ) nửa thăng (chừng 1 vốc). Tán bột, mỗi lần uống 8g với 1 chén rượu hoà đồng tiện.
12.Thập toàn đại bổ: Trị khí huyết đại suy. Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo, Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Nhục quế tuỳ phân lượng làm thang hoặc hoàn tán uống đều tốt.

Ứng dụng Google store
Cây thuốc Đà Nẵng
Lượt truy cập
- Đang online: 0
- Hôm nay: 32
- Tất cả: 51838
