LAN DIỆP
31/08/2025
LĨNH NAM BẢN THẢO TÂN BIÊN
LAN DIỆP – 蘭葉

蘭葉通名號蘿蘭 Lan diệp thông danh hiệu lá Lan
辛平無毒草中冠 Tân bình vô độc thảo trung quan
消癰殺蠱除諸毒 Tiêu ung sát cổ trừ chư độc
利水生津住玊顏 Lợi thủy sinh tân trụ ngọc nhan
LAN DIỆP thường gọi là lá Lan
Vị cay tính bình không có độc
Trừ độc tiêu ung (nhọt), lại sát trùng
Lợi thủy sinh tân (dịch), mặt như ngọc
(Viện Đông y dịch)
LAN DIỆP tên chung gọi lá Lan
Cay bình không độc đứng đầu hàng
Giải độc sát trùng tiêu ung nhọt
Lợi tiểu sinh tân lại dưỡng nhan
(P.C.T dịch)
Tân biên:
Lan diệp hay Kiến lan diệp, được ghi nhận trong Cương Mục Thập Di (纲目拾遗), theo Trung Dược Đại Từ Điển và Trung Hoa Bản Thảo thì có đến 6 loài trong chi Cymbidium , thuộc họ Lan – Orchidaceae đều được sử dụng làm vị thuốc này. Trong đó có 2 loài được ghi nhận ở Việt Nam là:
– Kiến lan 建蘭 hay Lan kiếm – C. ensifolium (phân bố ở Lào Cai, Hà Nội, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Lâm Đồng,Ninh Thuận) ;
– Lan nhiều hoa (多花蘭) hay Đoản kiếm nhiều hoa – C. floribundum ( phân bố ở Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phúc).
Theo Trung Hoa Bản Thảo, Lan diệp có công dụng: Thanh phế, trừ ho; làm mát máu, cầm máu; bổ phế, thông tiện, giải độc. Trị áp xe phổi; viêm phế quản; ho; ho ra máu; nôn ra máu; tiểu ra máu; khí hư; huyết trắng; nhiễm trùng đường tiết niệu; lở loét và nhọt.
Liều dùng và cách dùng: Dùng trong: Sắc uống 9-15g; tươi 15-30g; hoặc tán thành bột, mỗi lần 4g. Dùng ngoài: Lấy một lượng vừa đủ, giã nát lấy nước, đắp vào chỗ đau.
Bài thuốc:
- Ho do phế nhiệt, viêm họng, đòn ngã tổn thương: Hành giả Lan nhiều hoa sắc uống.
- Phù thũng, thấp nhiệt, tiểu ít: Lá và rễ Lan kiếm sắc uống.
- Bạch đới, đái đục, đái gắt, hay nhọc mệt sinh lậu, đái buốt: Lá lan và Huyết dụ, sắc uống (theo Bách Gia Trân Tàng – Hải Thượng Lãn Ông)
(Phan Công Tuấn biên soạn)


Bài viết mới nhất
Ứng dụng Google store
Cây thuốc Đà Nẵng
Lượt truy cập
- Đang online: 0
- Hôm nay: 0
- Tất cả: 51731
