Cẩm nang Đông dược: DƯỢC LOẠI TOÁT YẾU
27/10/2023
Lang thang trên mạng, thấy có một số bạn sinh viên tìm cách nhớ tên các vị thuốc Đông y bằng cách diễn giảng thành những câu chuyện khá khiên cưỡng.
Nhớ lại cách đây hơn ¼ thế kỷ, tôi cũng đã từng loay hoay như vậy cho dù là chỉ học một lớp bổ túc Đông y dược 3 tháng thôi, mà đủ cả các học phần lý luận, bệnh học, châm cứu, phương thang, dược liệu,…
Các thầy dạy đều không chuyên nên thường ôm bộ giáo trình bài giảng YHCT của Đại học Y Hà Nội đọc cho học viên chép. Tôi nhờ có mua sẵn bộ giáo trình này từ khi chưa có ý định học thuốc, nên không phải chép bài mà chỉ tìm cách soạn thành các câu vần vè toát yếu cho dễ nhớ. Ví như phần dược liệu, mục tiêu chỉ cần nhớ được tên vị thuốc thuộc nhóm thuốc nào, là có thể suy diễn tính năng tác dụng cơ bản không sai.
Hơn ba trăm vị thuốc thuộc 17 nhóm thuốc đã được gói gọn trong 142 câu lục bát, được tôi đặt tên là DƯỢC LOẠI TOÁT YẾU, khoảng 10 năm sau đã được tôi cho đăng trên tạp chí Đông y (số 336-337 năm 2002) và Đặc san NHỮNG CÂY THUỐC QUÝ (số 5-6/2002, tiền thân tạp chí Cây Thuốc Quý của Hội Dược liệu VN). Gần đây một bạn giảng viên một trường Đại học có xin tài liệu này đánh máy lại phổ biến cho sinh viên dưới dạng PDF.
Nay xin được giới thiệu trên Website này, vừa để cho thầy thuốc lâu năm có dịp ôn cố tri tân, vừa có thể giúp một số bạn trẻ mới học Đông y đỡ đánh vật với những tên thuốc lạ lẫm.
Hy vọng tài liệu và kinh nghiệm học kiểu bỏ túi này (không chỉ dược liệu mà cả phương thang, châm cứu,…) sẽ hữu ích cho nhiều người.
P.C.T
LGT: Tên các vị thuốc Đông y vốn rất quen thuộc trong ngôn ngữ đời sống của nhân dân ta. Đối với cán bộ y tế cơ sở và những người tâm huyết với đông y , khi nghe tên của vị thuốc cần biết ngay tác dụng chính của nó , tức là biết vị thuốc đó được xếp trong nhóm thuốc nào trong Dược lý cổ truyền.Việc này sẽ rất đơn giản nếu bạn chiụ khó học thuộc lòng bản DƯỢC LOẠI TOÁT YẾU sau đây của chúng tôi.
1. TÂN ÔN GIẢI BIỂU: Quế chi
Tế tân, Cảo bản, Tân di, Ma hoàng,
Tô diệp, Kinh giới, Sinh khương,
Thông bạch, Bạch chỉ, cảm thương hàn dùng
2.TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU: Mạn kinh,
Cát căn, Mộc tặc, Phù bình, Cúc hoa,
Sài hồ, Tang diệp, Thăng ma
Ngưu bàng tử với Bạc hà chớ quên.
3.PHÁT TÁN PHONG THẤP: Hy thiêm,
Thiên niên kiện, Uy linh tiên chọn dùng,
Mộc qua, Thương truật, Phòng phong,
Rau muống biển, Dây đau xương thế vào,
Ké đầu ngựa với Tần giao,
Khương hoạt, Độc hoạt lại đào Thổ linh,
Ngũ gia bì, Tang ký sinh,
Muốn mau công hiệu phải rành thuốc gia:
Hoạt huyết, Lợi tiểu thấp ra,
Kiện tỳ, bổ thận cùng là dưỡng can,
Thông kinh hoạt lạc rõ ràng,
Bệnh lâu ngâm rượu thuốc càng dẫn mau.
II. THUỐC THANH NHIỆT (TN):
1.THANH NHIỆT TẢ HOẢ: Thạch cao,
Chi tử, Trúc diệp thêm vào Lô căn
Hạ khô thảo, Thảo quyết minh,
Thanh tương tử, cỏ Cốc tinh (thảo) nên xài,
Tri mẫu hạ sốt kéo dài,
Ngoài ra Mật gấu, Cối xay cũng dùng.
Nguyên nhân bệnh phải truy cùng
Giải độc trừ thấp nên chung phối vào.
2.(TN) LƯƠNG HUYẾT: Sinh địa, Huyền sâm
Mẫu đơn, Địa cốt (bì), Mao căn, Ngân sài (hồ)
Bạch vi, Xích thược những ai
Sốt cao – mất nước phải cài Bổ âm,
Nhiễm trùng – Giải độc phải tầm,
Đau khớp, dị ứng – khu phong gia vào.
3. (TN) GIẢI ĐỘC: (lá) Mỏ quạ, (hoa) Kim ngân,
Bồ công anh, rễ Xạ can hay dùng,
Sài đất, Dấp cá tiêu ung,
Liên kiều, Thanh đại sát trùng tiêu viêm,
Liều cao gây mệt, háo phiền,
Phải dùng nhiều vị, lại nên phối cùng:
Chống viêm hoạt huyết bổ sung,
Hạ sốt – Lợi tiểu nhuận trường nên gia,
Thanh nhiệt lương huyết để mà,
Bệnh khỏi tái phát, phiền hà về sau.
4. (TN) TÁO THẤP: Long đởm (thảo), Hoàng cầm
Hoàng liên, Hoàng bá, Khổ sâm, Nhân trần,
Tần bì, Cỏ sữa, Rau sam,
Sầu đâu cứt chuột sẽ làm lỵ ngưng.
5.THANH NHIỆT GIẢI THỬ : Lá sen
Uống nước Dưa hấu, khát phiền hết vương,
Ôn tán thử thấp: Hoắc hương,
Hương nhu, Bạch biển đậu, thường nên ghi.
III. THUỐC TRỪ HÀN:
Quế (tâm), Phụ (tử) cứu nghịch hồi dương
Trừ hàn ôn lý: Can khương, Tiểu hồi,
Xuyên tiêu, Thảo quả, Đại hồi,
Lệ chi (hạch), Ngải cứu, Ngô thù (du), Cao lương (khương).
IV. THUỐC TRỤC THỦY:
Trục thủy đắng lạnh, độc lưu
Cam toại, Đình lịch (tử), Khiên ngưu có liền
Thương lục, Đại kích nhập thêm
Có thai sản hậu chớ nên cho dùng.
V. THUỐC LỢI THỦY THẨM THẤP:
Lợi thủy thẩm thấp: đạm – bình
Phục linh, Trạch tả, Trư linh, Xa tiền (tử)
Ý dĩ, Đậu đỏ có liền
Thông thảo, Tỳ giải, Kim tiền, Mộc thông
Phòng kỷ, Hoạt thạch, Đăng tâm
Giải tý, lợi tiểu, thông lâm, kiện tỳ.
VI. THUỐC BÌNH CAN TỨC PHONG:
Hàn lương: Thuyền thoái, Câu đằng
Ôn nhiệt: Bạch tật (lê), Ngô công sao dùng
Tính bình hàn nhiệt dùng chung:
Thiên ma, Toàn yết, Cương tàm, (Tang) Ký sinh.
VII. THUỐC AN THẦN:
Long nhãn, Hải đồng/ Long cốt, Long xỉ,
Lạc tiên, Viễn chí/ Bá tử, Táo nhân,
Mẫu lệ, Châu – Thần (sa), Trân châu, Hổ phách,
Từ thạch – (Thạch) Quyết minh.
Dưỡng tâm thì dụng thuốc khinh
Trọng trấn thuốc nặng bệnh tình khác nhau
VIII. THUỐC TRỪ ĐÀM:
Trúc như, Trúc lịch, Trúc hoàng.
Qua lâu, Bối mẫu nhiệt đàm hóa thanh.
Bán hạ, Tạo giác, Nam tinh
Bạch giới (tử), Bạch phụ (tử) ôn nhanh hàn đàm.

IX. THUỐC CHỈ KHÁI (CHỮA HO):
1. Thanh phế chỉ khái: Tiền hồ,
Tang (b) bì, Tỳ (bà) diệp uống vô nhẹ liền
Mã đâu linh với Bạch tiền
Hạ đàm giáng khí ho hen thì cần.
2. Ôn phế (chỉ khái): Bạch quả, Hạnh nhân
Bách bộ, La bặc (tử) có gần bên ta
Cát cánh, Tử uyển, (Khoản) Đông hoa
Ho mà đàm lỏng hàn tà nên ôn.
1. Sáp trường: có Thạch lựu bì
Ô mai, Kha tử, Xích thạch chi chọn dùng
2. Liễm hãn: Long cốt với Mẫu lệ nung
Phù (tiểu)mạch, Ngũ vị(tử) phối cùng càng nhanh
3. Cố tinh: Liên nhục, Kim anh (tử)
Sơn thù, Khiếm thực, Tang-cành-phiêu tiêu.
XI. THUỐC TIÊU HOÁ (TIÊU ĐẠO)
Tiêu đạo: Mạch nha, Cốc nha
(Kê) nội kim, Thần khúc, Sơn tra thường dùng.
XII. THUỐC TẢ HẠ:
Tả hạ: tẩy – xổ tùy liều
Hàn hạ: Lô hội, Mang tiêu, Đại hoàng
Nhiệt hạ: Ba đậu, Lưu hoàng
Nhuận hạ: Vỏ đại, Mật (ong), Vừng, Muồng trâu,…
XIII. THUỐC LÝ KHI:
1. Hành khí: Hương phụ, Sa nhân
Ô dược, Bạch khấu, Thanh-Trần (bì), Mộc hương
2. Phá khí: Chỉ xác (Chỉ thiệt) dùng thường
(Đại) Phúc bì, Hậu phát, Trầm hương, Thị đề (đế).
1. Hoạt huyết thì có Đơn sâm
Ích mẫu, Ngưu tất, Đào nhân, Bồ hoàng
Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung
Xuyên sơn (giáp), Tạo giác (thích) phối cùng Hồng hoa
2. Phá huyết: Tô mộc, Uất kim
Khương hoàng, Nga truật lại tìm Tam lăng.
XV. THUỐC CẦM MÁU (CHỈ HUYẾT)
1. Khứ ứ chỉ huyết: Huyết dư
Tam thất, Bạch cập, Tông lư, Bồ hoàng
Ngẫu tiết với Bách thảo sương
Các bệnh xuất huyết chấn thương đều dùng.
2. Kiện tỳ nhiếp huyết Bổ trung (thang)
Mai mực, Ngải cứu phối cùng càng nhanh
3. Viêm nhiễm: dùng phép Lương – Thanh
Cỏ mực, Trắc bá(diệp), Rễ tranh, Hoa hòe…
Bổ lấy Tỳ Vị làm đầu
“Cửu bệnh từ bổ”, sắc lâu mới dùng
1. Bổ dương: Cáp giới, Lộc nhung
Phá cố chỉ, Nhục thung dung rất cần
Thỏ ty tử, Ích trí nhân,
Cốt toái (bổ), Tục đoạn, xương gân mạnh liền
Đỗ trọng, Cẩu tích, Ba kích thiên
Âm hư nội nhiệt nhớ kiêng chớ dùng
2. Bổ âm: Thiên – Mạch môn đông
Ngọc trúc, Bách hợp hiệp đồng Sa sâm
Thạch hộc, Quy (bản), Miết (giáp) dưỡng âm
Câu kỷ, Bạch thược huyết phần ích thêm
3. Bổ khí: Sâm, (Cam) thảo, (Đại) táo, (Hoàng) kỳ
Hoài sơn, Bạch truật kiện tỳ ngon cơm
(Chú: Sâm gồm Đảng sâm, Cao ly sâm, Bố chính sâm, Sâm vông – Sâm cau)
4. Bổ huyết: Thục địa, (Đương) quy, A (giao)
(Hà) thủ ô, Long nhãn, (Tử) hà sa, Tang thầm
Bạch thược, Câu kỷ bổ âm
Đồng thời bổ huyết nhớ tầm đem vô.
XVII. THUỐC DÙNG NGOÀI:
Dùng ngoài: Khinh phấn, Lưu huỳnh
Thủy ngân, Long não với Minh hùng hoàng
Bằng sa, Minh phàn, Lục phàn
Sát trùng tính độc liệu toan mà dùng.
(Theo Bài giảng YHCT – Đại học Y Hà Nội)
PHAN CÔNG TUẤN soạn,1992.
Phụ lục ảnh: BẢN IN BỎ TÚI: