BẠC HÀ
06/09/2025
LĨNH NAM BẢN THẢO TÂN BIÊN
BẠC HÀ – 薄荷

Nguyên văn và phiên dịch:
薄荷通號蘿薄菏 Bạc hà thông hiệu lá Bạc hà
氣味辛温力可加 Khí vị tân ôn lực khả gia
清热化痰消食積 Thanh nhiệt hóa đàm tiêu thực tích
骨蒸頭痛去風邪 Cốt chưng đầu thống khử phong tà
BẠC HÀ thường gọi lá Bạc hà
Khí ấm vị cay sức có thừa
Thanh nhiệt hóa đờm, tiêu thực tích
Trừ nóng xương, nhức đầu phong tà
Một tên là Kê tô (鷄蘇), một tên là Thủy tô(水蘇)
Tân biên:
Bạc hà được ghi nhận lần đầu trong sách Lôi Công Bào Chích Luận (雷公炮炙论) ra đời khoảng thế kỷ V–VI (Nam Bắc triều), được lưu truyền và chỉnh lý trong thời Đường (thế kỷ VII) ở Trung Quốc. Tại Việt Nam, chủ yếu dùng Bạc hà nam – Mentha arvensis, họ Hoa môi – Laminaceae, được trồng phổ biến ở khắp nơi để làm thuốc và cất tinh dầu. Theo các tài liệu dược liệu hiện nay, Bạc hà được xác định vị cay tính mát, chứ không phải tính ấm như Nam Dược Thần Hiệu và Lĩnh Nam Bản Thảo đã nói ở trên.
Bài thuốc:
- Trị cảm cúm, đau đầu, sổ mũi: Bạc hà 5g, Hạt quan âm 10g, Cúc hoa vàng 10g, Kinh giới 7g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống.
- Trị phong nhiệt, hóa đàm, làm thanh sảng đầu mặt, thông lợi yết hầu ngực bụng: Bạc hà tán bột luyện mật làm hoàn như hạt ngô đồng, mỗi lần ngậm 1 hoàn. Hoặc hòa bột thuốc với đường cát ngậm cũng được.
- Trị phong nhiệt gây đau đầu, đau mắt: Bạc hà 5g, Cúc hoa dại 9g, Lá dâu 9g. Hãm nước sôi uống (nếu sắc thuốc cho bạc hà vào sau cùng).

Ứng dụng Google store
Cây thuốc Đà Nẵng
Lượt truy cập
- Đang online: 1
- Hôm nay: 68
- Tất cả: 52293
