Trang nhà LƯƠNG Y PHAN CÔNG TUẤN

Sinh phần anh cất nơi đây

Lan man y dược, cỏ cây quê nhà

Cám ơn người đã ghé qua !

Lò cứu cho mọi nhà

22/12/2023

 

Lương y PHAN CÔNG TUẤN

biên soạn và đặc chế

 

  1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP

CỨU LÒ NGẢI

Đông y  vốn quý ngàn năm

Cổ phương Thái Ất thần châm lưu truyền.

Nay xin nối nghiệp tiên hiền

Chế lò cứu ngải trợ duyên giúp đời.

Giản đơn hiệu quả tuyệt vời

Thầy thuốc chỉ huyệt bệnh noi theo làm.

Đây là phương pháp Việt Nam

Người người áp dụng tự chăm sóc mình

Cứu trị bệnh, cứu dưỡng sinh

Nâng cao sức khỏe bệnh tình tránh xa.

Xuân thu cõi thọ an hòa

Phương pháp cứu cho mọi nhà là đây!

 

Ngải cứu tích trữ lâu ngày

Đem vò cho nhuyễn hoặc xay giã dùng.

Bỏ bột – cộng, lấy ngải nhung

Vấn làm điếu ngải, đất nung nặn lò.

Hoặc thầy làm sẵn để cho(*)

Chỉ thêm phương huyệt, cách dò làm sao…

Đốt ngải, lò cứu đặt vào,

Nếu nghe nóng quá vải đào lót thêm.

Giữ chừng nóng ấm  dịu êm.

Sau năm mười phút da xem ửng hồng.

Đề phòng nóng rát gây phồng

Dầu mù u sẵn cứu xong bôi liền.

 

Huyệt nào vị trí lệch nghiêng

Đòn kê, dây buộc giữ yên thế chèn.

Hoặc cho lò cứu ngửa lên,

Hoặc nguyên quần áo đặt trên một tầng.

Thứ tự theo phép cổ nhân

Trên – dương cứu trước, sau lần dưới – âm.

Huyệt nào chủ trị trước tầm

Huyệt nào phụ trị âm thầm cứu sau.

Cứu tả nóng rát, lấy mau;

Cứu bổ ấm dịu để lâu ôn hòa.

Nữ – nam, ốm – mập, trẻ – già

Tùy người liều lượng giảm gia cho vừa.

 

II/ CỨU DƯỠNG SINH PHÒNG BỆNH VÀ CẤP CỨU

Luận theo phép Thánh nhân xưa

Trị bệnh từ lúc bệnh chưa thành hình.

Ta dùng phép Cứu dưỡng sinh:

Túc tam lý (1) huyệt thần tình cứu chuyên

Hoặc dùng Khí hải (2) Quan nguyên (3)

Đại chùy (4), Thần khuyết (5), Dũng tuyền(6), Cao hoang(7).

Nâng cao chính khí vững vàng

Dự phòng bệnh tật liệu toan chọn dùng.

 

Bổ dương: Mệnh môn (8) bổ sung;

Bổ khí: Khí hải, Đản trung(9) , Đại chùy

Bổ huyết: Huyết hải(10) , Tâm(11)  – Tỳ(12)

Can(13) – Cách du(14) huyệt nhớ ghi chớ lầm.

Bổ âm:Trung cực(15) , Tam âm(16) (giao)

Thận du(17) , Chí thất(18), lại tầm Phục lưu(19)

Trúng phong phòng bệnh tối ưu,

Bảy huyệt nên cứu luân lưu khó gì :

Bách hội(20) , Kiên tỉnh(21) , Phong trì(22)

Phong thị(23) ,Tam lý, Khúc trì(24),Huyền chung(25)

Dự phòng vào chốn núi rừng:

Ngoại quan(26) , Tam lý, Đản trung, Đại chùy

Cùng Quan nguyên cứu thường khi

Lo gì ngoại cảm, lo gì sơn lam …

Nhớ câu “sức khỏe là vàng

Phòng bệnh hơn chữa bệnh” càng đáng ghi. .

 

 

Sẵn lò ngải để cứu nguy,

Trong nhà gặp bệnh cấp kỳ dùng ngay:

Trúng phong lạnh ngắt chân tay

Hoắc loạn, chết đuối, chẳng may trúng phòng,

Mê man âm thoát dương vong,

Hội âm (27), Thần khuyết cứu xong tỉnh liền.

Dùng thêm Khí hải, Quan nguyên

Nhân trung(28), Bách hội, Dũng tuyền, Lao cung(29)

Biết qua cấp cứu diệu dùng

Chữa bệnh thường gặp hẹn cùng bàn sau .

 

CHÚ THÍCH VỊ TRÍ CÁC HUYỆT

  1. Túc tam lý: Mé ngoài ống chân chỗ lõm xương đầu gối xuống 3 thốn (bằng 4 khoát ngón tay).
  2. Khí hải: Thẳng dưới rốn 1,5 thốn (2 khoát ngón tay).
  3. Quan nguyên: Thẳng dưới rốn 3 thốn.
  4. Đại chùy: Chỗ lõm trên đốt sống lưng số 1 (dưới đốt sống cổ 7 là ụ xương nhô cao nhất di động được khi cúi đầu và quay nhẹ).
  5. Thần khuyết: Ngay chính giữa rốn.
  6. Dũng tuyền: Chỗ lõm ở gan bàn chân, quắp co bàn chân và các ngón lại thấp chỗ lõm sâu nhất là huyệt (ỏ điểm 2/5 đoạn nối chân ngón chân giữa đến gót chân).
  7. Cao hoang: Dưới đốt sống D3 ngang ra mỗi bên 3 thốn.
  8. Mệnh môn: Dưới đốt sống thắt lưng L2, lấy huyệt đối diện với rốn.
  9. Đản trung: Giữa ngực, là điểm giữa đoạn thẳng nối 2 núm vú.
  10. Huyết hải: Mé trong đùi trên góc trong xưong bánh chè 2 thốn.
  11. Tâm du: Dưới đốt sống lưng D5 ngang ra 1,5 thốn.
  12. Tỳ du: Dưới đốt sống lưng D11 ngang ra 1,5 thốn.
  13. Can du: Dưới đốt sống lưng D9 ngang ra 1,5 thốn.
  14. Cách du: Dưới đốt sống lưng D7 ngang ra 1,5 thốn.
  15. Trung cực: Rốn thẳng xuống 4 thốn .
  16. Tam âm giao: Đỉnh mắt cá trong lên 3 thốn ở phía sau bờ xương chày.
  17. Thận du: Dưới đốt sống thắng lưng L2 ngang ra hai bên 1,5 thốn.
  18. Chí thất: Dưới đốt sống thắng lưng L2 ngang ra hai bên 3 thốn.
  19. Phục lưu: Đỉnh mắt cá trong lên 2 thốn, huyệt ở phía sau bờ xương chày.
  20. Bách hội: Chính giữa đỉnh đầu, giữa đường vạch từ 2 chóp tai đi lên.
  21. Kiên tĩnh: Chỗ hõm trên vai, khoảng giữa xương bả vai và xương đòn.
  22. Phong trì: Chỗ hõm ở chân tóc, phía sau tai, dưới xương chẫm.
  23. Phong thị: Đứng thẳng duỗi 2 tay xuống phía ngoài đùi, đầu ngón giữa chấm đến đâu là huyệt.
  24. Khúc trì: Co cánh tay lại, huyệt ở chỗ hõm đầu ngoài lằn chỉ khuỷu tay.
  25. Huyền chung (còn gọi Tuyệt cốt): Trên mắt cá ngoài 3 thốn, tại bờ trước xương mác.
  26. Ngoại quan: Chính giữa lằn chỉ cổ tay phía ngoài đo lên 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
  27. Hội âm: Khoảng giữa hậu môn và bìu dái (hoặc âm thần ở phụ nữ).
  28. Nhân trung (còn gọi Thủy câu): Trên khe môi, ở 1/3 trên rãnh nhân trung.
  29. Lao cung: Ỏ giữa lòng bàn tay, nắm bàn tay lại huyệt ở khoảng giữa 2 đầu chót ngón giữa và ngón áp út.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *