Trang nhà LƯƠNG Y PHAN CÔNG TUẤN

Sinh phần anh cất nơi đây

Lan man y dược, cỏ cây quê nhà

Cám ơn người đã ghé qua !

Đơn thuốc có Đảng sâm

22/09/2025

Trong điều trị bằng Đông y,  Đảng sâm thường được dùng thay Nhân sâm trong những bài thuốc bổ khí (nhưng lượng phải gấp 2 – 3 lần), nhất là chứng tỳ vị hư yếu, tiêu hóa kém thường kết hợp với Bạch truật, Bạch linh, Hoài sơn, Liên nhục. Bài thuốc như bài Sâm linh bạch truật tán, Hương sa lục quân, Bổ trung ích khí chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em tiêu chảy kéo dài do rối loạn hấp thu tiêu hóa. Dưới đây là một số bài thuốc có dùng Đảng sâm sưu tầm từ các sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở VN (Nhiều tác giả, Viện Dược Liệu), Từ điển cây thuốc VN (TS.Võ Văn Chi), Dược học cổ truyền (GSBS.Trần Văn Kỳ).

Đảng sâm Việt Nam (củ tươi mới thu hoạch)

1. Bài thuốc bồi dưỡng cơ thể, thận suy, đau lưng mỏi gối, đái rắt: Dùng Ðảng sâm 20g, Tắc kè 6g, Huyết giác 1g, Trần bì 1g, Tiểu hồi 0,5g, rượu 40o 250ml, đường đủ ngọt. Các vị cắt nhỏ ngâm rượu độ một tháng. Mỗi lần uống 30ml, ngày 1-2 lần (Theo Dược liệu Việt Nam).

2.Chữa cơ thể suy nhược mỏi mệt, ăn không ngon, đại tiện lỏng: Đảng sâm 20g, Bạch truật sao, Đương quy, Ba kích, mỗi vị 12g. Sắc uống hoặc tán bột làm viên với mật ong, uống mỗi ngày 12-20g.

3. Chữa bệnh suy yếu của người già hay người ốm lâu: Ðảng sâm 40g, Long nhãn, Ðương quy, Ngưu tất, Mạch môn đều 12 g, sắc uống ngày một thang. Hoặc thêm Nhân sâm 4-8g uống riêng, nếu bệnh nặng nguy cấp.

4. Chữa bệnh lao mới nhiễm, ho: Đảng sâm 16g, Hoài sơn 15g, Ý dĩ nhân 10g, Mạch môn 10g, Xa tiền tử 10g, Hạnh nhân 10g, Khoản đông hoa 10g, Cam thảo 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

5. Cốm bổ tỳ: Đảng sâm, Ý dĩ, Hoài sơn, Liên nhục, Bạch biển đậu, mỗi thứ 100g, Cốc nha 30g, tán bột mịn. Sa nhân, Trần bì, Nhục khấu, mỗi thứ 20g, sắc lấy nước đặc. Trộn nước này với bột thuốc trên và mật ong vừa đủ để làm thành dạng cốm, mỗi gói 100g. Chữa rối loạn tiêu hóa kéo dài ở trẻ em thuộc 2 thể hư và cam tích. Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi, mỗi ngày uống 12-16g chia 2 lần. Với trẻ em lớn hơn tăng thêm liều tùy theo tuổi.

6. Chữa huyết suy, tỳ phế hư, suy nhược thần kinh, thiểu năng sinh dục, mệt mỏi, váng đầu hoa mắt, miệng lưỡi khô, ăn không tiêu, táo bón, sốt về chiều và ban đêm, mới ốm dậy: Dùng viên Hoàn nhị vị: Đảng sâm 375g, Thục địa 375g, tá dược vừa đủ để làm thành 1000g viên hoàn.Trẻ em 5-15 tuổi, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần uống 20-40 viên. Người lớn mỗi ngày 120 viên chia 3 lần.

7. Chữa ho đờm nhiều, sắc mặt vàng, mệt mỏi vô lực: Đảng sâm, Ý dĩ, Hoài sơn, mỗi vị 16g, Bạch truật 12g; Trần bì, Bán hạ chế, mỗi vị 8g; Xuyên tiêu 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

8. Chữa ho không có sức, thở gấp, mệt mỏi vô lực: Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 12g, Cam thảo, Nhục quế, mỗi vị 6g. Nếu ho nhiều, gia thêm Tử uyển, Tang bạch bì. Sắc uống.

9. Chữa chán ăn, kém ăn, khó tiêu (Tứ quân tử thang): Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g, Phục linh 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

10. Chữa ho gà trẻ em: Đảng sâm 8g, Ngũ vị tử (hoặc long nhãn nhục) 8g; Bạch truật 8g. Sắc uống.

11. Chữa lao phổi (Bổ phế thang gia giảm): Đảng sâm 16g; Bạch truật, Hoài sơn, Mạch môn, Ngọc trúc, Bách bộ chế, mỗi vị 12g; Ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

12. Chữa tim hồi hộp, khó thở, suyễn, mệt mỏi, choáng váng (Sinh mạch thang gia vị): Đảng sâm, Mạch môn, mỗi vị 20g; Ngũ vị tử 12g, Cam thảo 6g. Nếu thấy khó thở, tức ngực thêm Đan sâm 16g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 8g. Sắc uống.

13. Chữa bệnh bạch huyết mạn tính: Đảng đâm 16g; Hoàng kỳ, Bạch truật, Thục địa, Hà thủ ô, Đương quy, Mạch môn, Sa sâm, Hoàng tinh, mỗi vị 12g; Ngũ vị tử 8g, Cam thảo 6g. Sắc uống.

14. Chữa viêm loét dạ dày (Hoàng thổ thang gia giảm): Đảng sâm 16g; Đất lòng bếp (Hoàng thổ) 40g; A giao, Phụ tử chế, Bạch truật, Địa hoàng, Cam thảo, Hoàng cầm, mỗi vị 12g. Sắc uống.

15.Chữa viêm cầu thận mạn tính có urê máu cao: Đảng sâm 20g, Phụ tử chế 12-16g, Đại hoàng 12-16g, Phục linh, Bạch truật, Bán hạ chế, mỗi vị 12g, Sinh khương 8g, Hậu phác 6g. Sắc uống.

16. Chữa sốt xuất huyết, thể huyết áp hạ: Đảng sâm, Bạch truật, mỗi vị 20g; Mạch môn, Thục địa, mỗi vị 12g. Sắc uống.

17. Chữa lao xương và khớp xương (Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm): Đảng sâm 16g; Bạch truật, Phục linh, Hoàng kỳ, Đương quy, Thục địa, mỗi vị 12g; Ngũ vị tử 6g; Cam thảo, Nhục quế, mỗi vị 4g. Sắc uống.

18. Chữa co giật trẻ em: Đảng sâm, Bạch truật, Hoài sơn, mỗi vị 12g; Câu đằng 8g; Gừng khô, Ngô công (con rết), mỗi vị 0.5g. Sắc uống. Nếu giảm calci-máu, thêm Long cốt 12g, Mẫu lệ 12g, Ô tặc cốt 12g.

Hoặc dùng: Đảng sâm, Bạch truật, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g; Can khương 0.5g. Nếu co giật thêm Câu đằng 12g, Thiên ma, Bạch thược, mỗi vị 8g.

19. Chữa kinh chậm kỳ: Đảng sâm, Ý dĩ, Hoài sơn, Bạch truật, mỗi vị 12g; Bán hạ chế, Trần bì, Hương phụ, mỗi vị 8g; Chỉ xác 6g. Sắc uống.

20. Chữa rong kinh do tăng oestrogen: Đảng sâm 12g; Hoàng kỳ, Bạch truật, Thăng ma, mỗi vị 8g; Cam thảo 8g. Sắc uống.

21. Chữa rong huyết: Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ, Bạch truật, Ô tặc cốt, Mẫu lệ, mỗi vị 12g; Thăng ma 8g, Huyết dư (tóc rối) 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

22. Chữa khí hư (Hoàn đới thang): Đảng sâm 16g, Bạch truật 20g, Hoài sơn 16g, Bạch thược, Sài hồ, Xa tiền tử, mỗi vị 12g; Thương truật, Trần bì, Bạch giới tử sao, mỗi vị 8g; Cam thảo 4g. Sắc uống.

23. Chữa nôn mửa khi có thai (Can khương đảng sâm bán hạ hoàn): Đảng sâm 2 phần, Bán hạ chế 2 phần, Can khương 1 phần. Sắc uống.

24. Chữa phù khi có thai: Đảng sâm, Hoài sơn, mỗi vị 16g; Bạch truật, Ý dĩ, Mộc thông, mỗi vị 12g; Đại phúc bì 8g. Sắc uống.

25. Chữa đái rắt, đái không tự chủ (Tang phiêu tiêu thang): Đảng sâm 16g; Hoàng kỳ, Mẫu lệ, mỗi vị 12g; Tang phiêu tiêu, Hậu phác, mỗi vị 8g; Xích thạch chi 6g, Lộc nhung 1g. Sắc uống.

26. Chữa sa sinh dục phụ nữ: Phương pháp điều trị bao gồm: một bài thuốc uống và một bài thuốc đặt tại chỗ, phối hợp với châm cứu.

– Thuốc uống: Đảng sâm 12g, Thăng ma 12g, Đương quy 10g, Bạch truật 10g, Quất hạch 10g, Tục đoạn 10g, Sài hồ 8g, Trần bì 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

– Viên đặt tại chỗ: gồm các thành phần chủ yếu như Phèn phi, Ngũ bội tử, Bạch cập, Bạch chỉ. Mỗi liệu trình trung bình 4 tuần lễ. Phương pháp có tác dụng tốt đối với sa sinh dục I, II, không rách tầng sinh môn qua vòng hậu môn và sa bàng quan, trực tràng nhiều.

27. Chữa thấp khớp mạng tính: Đảng sâm 20g, Hoài sơn 16g; Dây chiều, Kê huyết đằng, Đan sâm, Thục địa, Xích thược, Thổ phục linh, Thiên nhiên kiện, Độc hoạt, Khương hoạt, Tang kí sinh, Đỗ trọng, mỗi thứ 12g; Ngưu tất 10g, Nhục quế 8g. Sắc uống.

28. Ho nhiều đờm, nước tiểu có albumin: Dùng Ðảng sâm 6-12g (tới 30g), nước 750ml, sắc còn 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.

29. Da vàng (hay viêm gan vàng da): Dùng Ðảng sâm 12g, Nhân trần 30g, Hạ khô thảo 12g, Mã đề 12g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.

30. Chữa xuất huyết não và những di chứng không nói được, bại liệt ở bệnh nhân tăng huyết áp: Đảng sâm 10g; Ma hoàng 6g; Quế chi 9g; Hạt mơ 9g; Sa sâm bắc 10g; Hoàng cầm 6g; Bình vôi 6g, Xuyên khung 10g, Phụ tử 15g, Gừng 3g. Thêm 800ml nước, sắc còn 300ml nước uống trong ngày.

31. Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim: Đảng sâm 10g; Vỏ con trai cho ngọc 15,5g; Sinh địa 10g; Đương quy 10g; Hạt trắc bách 15,5g; Quả táo ta 15,5g; Phục linh 15,5g; Vân mộc hương 6g; Hoàng liên 3g, thêm 800ml nước, sắc và chia 3 lần, uống trong ngày, suốt thời gian 2 – 2 tháng rưỡi.

32. Chữa viêm não B ở giai đoạn vừa khỏi bệnh: Đảng sâm 15g; Sừng tê giác 9g; Huyền sâm 15g; rễ Thạch xương bồ 4,5g; oxyd sắt 30g; Khoai tây 15g; Bạch thược 9g; Cam thảo 6g. Đun sôi tất cả vị, trừ sừng tê giác, trong 400ml nước trong 30 phút. Sau đó cho thêm bột sừng tê giác. Chia làm 2 lần uống, cách nhau 1 giờ.

33. Chữa đái tháo đường: Đảng sâm 25g; Hoàng kỳ 65g; Sơn dược 15,5g; Phục linh 12,5g; Bạch truật 12,5g. Thêm 500ml nước, sắc còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị 2 tháng.

34.Trị chứng thiếu máu do dinh dưỡng kém, do thiếu chất sắt: thường kết hợp với Thục địa, Đương qui, Kê huyết đằng, Bạch thược, như bài Bổ huyết thang: Đảng sâm 16g, Kê huyết đằng 40g, Đương qui 20g, Bạch thược 12g, Thục địa 24g, sắc uống.

35. Đảng sâm dùng trong các bài thuốc bổ phế khí âm trị chứng ho lâu ngày: (thường gặp trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, lao phổi) thường phối hợp với A giao, Ngũ vị tử, Tử uyển như các bài:

  • Thanh táo cứu phế thang: Tang diệp 12g, Thạch cao 12g(sắc trước), Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Hồ ma nhân 6g, A giao 8g ( hòa với nước sắc thuốc uống), Mạch môn 12g, Hạnh nhân 6g, Tỳ bà diệp ( mật chích), sắc uống có tác dụng nhuận phế hóa đờm.
  • Sinh mạch tán ( Nội ngoại thương biện luận): Đảng sâm 12g, Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 8g, sắc uống, có tác dụng bổ khí tư âm liễm hãn.

36.Trị xuất huyết tử cung cơ năng: dùng độc vị Đảng sâm lượng mỗi ngày 30 – 60g, sắc uống, chia 2 lần (sáng, tối), uống liên tục 5 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt. Đã trị 37 ca khỏi 5 ca, kết quả tốt 14 ca, có kết quả 10 ca, 8 ca không kết quả (Trung y tạp chí Triết giang 1986, 5:207).

37.Trị suy nhược thần kinh: dùng dịch tiêm Phức phương Đảng sâm (mỗi ml có Đảng sâm 1g, Vitamin B1 50mg), tiêm bắp mỗi ngày 1 lần 2ml, liệu trình 15 ngày có kết quả nhất định (Báo Khoa học kỹ thuật Y dược Hồ bắc 1976, 3:25).

38.Trị huyết áp thấp: dùng Đảng sâm 15g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc nước uống ngày 1 thang, 15 ngày là một liệu trình, dùng 1 – 2 liệu trình. Đã trị 30 ca, 28 ca có kết quả, 2 ca kết quả không rõ (Báo Trung Y dược Quảng tây 1985, 5:36).

39.Trị viêm phế quản mạn tính thể khí hư huyết ứ: Phùng Thế Luân và cộng sự dùng Đảng sâm, Ngũ linh Chi, Sinh khương, Thương truật, mỗi thứ 10g, sắc uống cô còn 200ml (lượng uống 3 ngày), gia đường mía vừa đủ đóng vào chai. Trị 32 ca, mỗi năm uống thuốc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mỗi lần 10 – 20ml, ngày 3 lần (những lúc sốt cảm không uống), uống liên tục 1 – 2 tháng, có kết quả 93,75%, kết quả tốt 53, 13% không có tác dụng phụ (theo Thông báo Trung dược 1986, 3:55).

ANH TÚ st

(CTQ 2013)

Đảng sâm Việt Nam đã sấy khô

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *