Châm cứu thần phương_phần 3
06/12/2023
CHÂM CỨU THẦN PHƯƠNG
(phần 3 và hết)
27.TRỊ CHỨNG TIỂU TIỆN BÍ:
Mấy người tiểu tiện chẳng thông
Đi ra đo đỏ, thấm giòng rỉ rê
Nguyên do tửu sắc đam mê
Mắc nên chứng ấy hẳn e lâu ngày
Quan nguyên, Trung quản cứu ngay
Thận du , Trung cực lại bày Thuỷ phân
T.Tam lý, Khúc cốt đều cần
Phương huyệt này cứu Thạch lâm cũng trừ.
28. TRỊ ĐẠI TIỆN BÍ KẾT:
Mấy người bí kết trong lòng
Đi sông không đặng uổng công trở về
Huyết hư huyết táo thường lề
Cứu phương bổ huyết liệu bề làm ngay
Lại cứu bổ thận mới hay
Đặng thông khí đạo chứng này khoẻ ru
Trung quản, Khí hải, Thận du
Trung cực, T.Tam lý cứu như phương thần.
29. TRỊ CHỨNG DI TINH:
Mấy người lâm chứng di tinh
Âm hư hoả động, tâm kinh hư hàn
Chính khí bất túc rõ ràng
Thừa hư tinh lậu cho tường mới hay
Hư đều Tâm – Thận cả hai
Luận mà rõ đặng thực tài lương y
Cao hoang, Nhiên cốc, Tâm du
T.Tam lý, Trung cực cứu vô sẽ cầm.
30. TRỊ CHỨNG BẠCH TRỌC (HUYẾT TRẮNG):
Mấy người bạch trọc chảy hoài
Hạ nguyên hư tổn hôm mai dầm dề
Thận du, Khí hải, Quan nguyên,
Cao hoang, Trung quản cứu liền Tam âm (giao).
31. TRỊ CHỨNG HẠ NANG (SA TINH HOÀN):
Mấy người lâm chứng hạ nang
Chân đi chữ bát xênh xang hai hàng,
Có khi tức tối kêu vang,
Có khi sệ nặng kình càng khó đi.
Chứng này Sán khí còn ghi
Nghĩa rằng đau trệ nhớ ghi cho tường,
Khi thăng khi giáng khác thường,
Khi săn khi sệ đi đường dễ đâu.
Cao hoang, Trung quản cứu mau
Thận du, Khí hải, lại cầu huyệt riêng.
Biệt huyệt (huyệt đặc trị) cứu trị chứng này: Lấy sợi lạt tre mỏng (nay có thể thay bằng sợi thép chỉ) đo và bẻ góc từ điểm chóp mũi xuống 2 khoé miệng người bệnh, nối cạnh đáy thành hình tam giác cân. Di chuyển đỉnh hình tam giác này xuống chính giữa rốn, đánh dấu điểm đỉnh 2 góc kia trên da làm huyệt. Nếu sa bên trái đốt cứu huyệt bên phải và ngược lại( hoặc cứu cả 2 bên nếu đau cả 2 bên).
32. TRỊ CHỨNG HOÀNG ĐẢN (VIÊM GAN VÀNG DA):
Mấy người thấp nhiệt trong mình
Nước da bóng bóng thân hình vàng hoe
Hoặc khi bụng trướng bè bè
Tiểu tiện có sắc đỏ hoe, không nhiều.
Sách xưa có phép nên yêu
Cứu thông thuỷ đạo bổ điều Tỳ du,
T.Tam lý, Trung quản, Thiên xu,
Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Thuỷ phần.
(Như người đàn ông khí huyết hư lắm đốt cứu Ẩn bạch, Thận du, Tam âm giao. Phụ nữ hành kinh huyết hư nên cứu Tam âm giao, Tuyệt cốt).
33. TRỊ CHỨNG ĐAU LƯNG:
Mấy người xương nhức lưng đau
Là nhân thấp khí nhiễm vào trong thân
Thận hư cảm thấp mười phần
Ta dùng phép cứu thấp tan bệnh trừ.
Uỷ trung, Cao hoang,Thận du,
Côn lôn, T.Tam lý đốt trừ đau lưng .
34. TRỊ CHỨNG PHIỀN TÁO KHÔNG NGỦ:
Mấy người lo sợ việc chi
Cho nên không ngủ tâm tỳ hư hao
Lại thêm ăn uống chẳng vào
Sinh ra phiền táo lao đao đêm ngày.
Trợ tỳ phương ấy cũng hay
Dưỡng tâm phải phối cho tày mới an.
Tâm du, Tỳ du, Cao hoang,
Trung quản, Khí hải, Túc Tam lý dùng,
Thận du, Nhiên cốc cứu cùng
Thôi phiền hết táo thung dung ngủ liền.
35. TRỊ CHỨNG PHONG THẤP DƯỚI CHÂN
Mấy người tê mỏi hai chân
Trong xương nhức nhối chẳng sưng ra ngoài
Phong hàn thử thấp lâu ngày
Lâm nhằm chứng ấy cứu ngay kẻo phiền:
Phong thị, Quỹ nhãn, Khúc tuyền,
Tam lý, Tuyệt cốt tiếp liền Côn lôn.
36. TRỊ CHỨNG CƯỚC KHÍ THƯỢNG XUNG
Mấy người thấp nhiễm trong mình
Hai chân nặng nặng như hình thũng đau
Có khi hơi thở mau mau
Thượng xung tâm phúc ngó màu ngặt hung
Thận du, Trung quản, Chiên trung,
Phong môn, Hợp cốc, Huyền chung cứu liền
Phong thị, Thân mạch phối thêm
Cùng Túc tam lý bệnh êm nhẹ nhàng.
37. TRỊ CHỨNG PHONG NGỨA DO HUYẾT:
Mấy người phong huyết chạy bôn
Khắp mình mẩn ngứa gãi mòn móng tay
Tục gọi phong ấy mày đay
Khu phong tán huyết cứu rày mới yên
Thận du, Hợp cốc cứu liền
Bách hội, Trung quản, Thuỷ phân phối cùng
Mệnh môn, Khí hải, Huyền chung,
Phong thị, T.Tam lý phép dùng cứu ngay.
38. CỨU CẦU TỰ (HIẾM MUỘN CON):
Vợ chồng chung sống đã lâu
Mong con nối dõi mãi cầu chẳng nên
Thận du, Khí hải làm nền
Tam âm giao huyệt đừng quên cứu cùng
Nữ nhân thêm huyệt Tử cung
Nam nhân thì dùng Tam lý, Cao hoang.
39. CỨU THÔI SINH (GIỤC ĐẺ):
Mấy người chuyển bụng quá lâu
Hơi ra mỏi mệt, lưng đau rã rời
Ta dùng phép cứu giúp đời
Đẻ cho mau lẹ khoẻ người nữ nhi
Tam âm (giao), Hợp cốc nhớ ghi
Cùng Chí âm huyệt cứu thì mau sinh
Phép xưa nay đã đành rành
Làm thầy thời phải niệm tình bệnh nhân.
40. TRỊ BÀO Y BẤT HẠ (NHAU KHÔNG RA):
Mấy người sinh đẻ đã rồi
Bào y còn ở một hồi lại sau
Ta dùng phép cứu nhiệm mầu
Cứu rồi tức khắc đem nhau ra liền.
Khí hải, Trung cực, Quan nguyên
Trung quản lại cứu tiếp liền Tam âm (giao).
41.TRỊ CHỨNG SẢN HẬU HUYẾT XUNG:
Mấy người sản hậu huyết xung
Trương hai con mắt mịt mùng thấy chi
Đầu xoay mặt chóng tức thì
Hôn mê ngất lịm cứu nguy liệu lường
Làm thầy ta phải tỏ tường
Huyết xung, huyết vậng hai đường khác nhau
Xung thời huyết ứ, chết mau
Vậng thời huyết tổn ngày sau cũng lành.
Quan nguyên, Khí hải cứu nhanh
Thận du với huyệt Chí âm đều cần.
42. TRỊ CHỨNG SẢN HẬU PHÙ THŨNG
Mấy người sản hậu khí hư
Chân tay mặt mũi thũng phù tròn quay
Lại có huyết trệ dẳng dai
Bám theo kinh lạc mỗi ngày mỗi thêm
Làm sao mà cứu cho êm
Thông đường thuỷ đạo hết xem thũng phù.
Thuỷ phân, Trung quản, Thiên xu
Quan nguyên, Khí hải cứu cho đúng liều.
Nhớ thêm hai huyệt tuyệt chiêu
Túc tam lý, Tam âm giao phối cùng.
(Chúng tôi đã lược bỏ phần cứu trị bệnh trẻ em và một số tạp chứng khác trong tập CHÂM CỨU THẦN PHƯƠNG để tạm kết loạt bài này trong số CTQ cuối năm 2006. Hy vọng bước sang năm mới, chuyên mục “từ trong di sản” sẽ tiếp tục đón nhận sự quan tâm của đông đảo bạn đọc và cộng tác viên để ngày một khởi sắc với nhiều tư liệu phong phú, bổ ích và quý giá hơn).
PHAN CÔNG TUẤN
(sưu tầm, chỉnh lý)
Bài viết mới nhất
Ứng dụng Google store
Cây thuốc Đà NẵngLượt truy cập
- Đang online: 0
- Hôm nay: 9
- Tất cả: 38093