Châm cứu thần phương_phần 2
05/12/2023
CHÂM CỨU THẦN PHƯƠNG
(tiếp theo)
11.TRỊ CHỨNG CÀN HOẮC LOẠN (ĐAU BỤNG BÃO):
Mấy người đau bụng lạ lùng
Kêu rên trằn trọc vẫy vùng thảm thương
Y gia ai nấy cho tường
Ấy càn hoắc loạn thế dường kim châm
Nghe như muốn mửa mà không
Muốn tả không được đi sông khó hòng
Mửa sông đặng nhẹ trong lòng
Mửa sông không đặng long đong hiểm nghèo
Dường như tính mệnh cheo leo
Cứu sao cho mửa đặng nhiều thì may
Nếu không người chết liền tay
Ấy càn hoắc loạn xưa nay gặp thường.
Cứu các huyệt: Bá hội (1), Thuỷ phân (1), Trung quản (1), Thiên xu (2), Đản trung (1), Túc Tam lý (2).
12. TRỊ CHỨNG CÀN ẨU (MỬA KHAN):
Mấy người lâm chứng mửa khan
Ta làm phép cứu mới toan mạnh ù
Phách hộ (2), Khí hải (1), Thận du (2)
T.Tam lý (2), Trung quản (1) cứu bù hết nôn.
13. RỊ CHỨNG TRỰC TRƯỜNG BẠO TẢ (ỈA RÓT):
Mấy người phát chứng đi sông
Đêm ngày xuôi chảy cong cong đi hoài
Bá hội (1), Khí hải (1) mấy mồi
Trung quản (1), Thần khuyết (1) muối bồi cứu ngay.
14. TRỊ CHỨNG TIÊU KHÁT:
Mấy người khát nước tiêu hao
Ta dùng phương cứu thế nào cho hay
Nội quan (2), Giản sử (2) hai tay
Nhân trung (1) trên mặt cứu rày mới yên.
15. TRỊ HÃN XUẤT VONG DƯƠNG (NGẤT XỈU THÁO MỒ HÔI):
Mấy người hãn xuất vong dương
Thân hình lạnh lẽo thảm thương dàu dàu
Mạch lại vi – nhược khá sầu
Mạch mà hoạt – đại trị cầu mới an
Hợp cốc hai huyệt rõ ràng
Đốt liền bảy tráng bảo tàng là may.
16. TRỊ CHỨNG ÁCH NGHỊCH (NẤC CỤT):
Mấy người nấc cụt hiểm nghèo
Luận theo hoắc loạn (?) luận theo thương hàn
Một thực một hư một hàn
Ta dùng phép cứu liệu toan bổ cùng
Phách hộ (2) Cao hoang (2) Chiên trung(1)
Tam lý (2) Khí hải (1) thêm cùng Thận du (2).
17. TRỊ CHỨNG PHIÊN VỊ (ĂN VÀO NÔN RA):
Mấy người cơm cháo chẳng vào
Ăn xong thì mửa nôn nao hiểm nghèo
Chứng rằng phiên vị gieo neo
Mệnh môn vô hoả ngặt nghèo lắt lay
Cứu cho ấm vị mới hay
Thượng tiêu dẫn hoả thời may đó chừ
Hạ tiêu hư lãnh âm hư
Cứu bổ thận thuỷ bấy chừ đặng an.
Cứu các huyệt: Mệnh môn (1), Chiên trung (1), Thận du (2), Trung quản (1), Khí hải (1), Thiên xu (2), Túc Tam lý (2).
18. TRỊ Ế KHÍ (Ợ HƠI, ĂN KHÔNG TIÊU):
Mấy người ế khí trong mình
Ăn nằm thái quá xuôi tình ợ hơi
Bởi vì khí chẳng thảnh thơi
Tỳ không tiêu hoá khí hơi thượng hành
Sách xưa hư thiệt phân rành
Thiệt thời cứu tả hư dành bổ hư.
Cứu các huyệt: Cao hoang (2), Thiên xu (2), Vị du (2), Thận du (2), Trung quản (1), Khí hải (1), Túc Tam lý (2).
19. TRỊ CHỨNG TRƯỜNG PHONG HẠ HUYẾT:
Mấy người lâm chứng Trường phong
Đi sông thấy những máu hồng chảy ra
Đêm ngày lòng dạ xót xa
Ta dung phép cứu nhiệt tà tán mau.
Trước cứu Bách hội trên đầu,
Thận du, Khí hải lại cầu Mệnh môn
Trung cực, Trung quản, Thuỷ phân,
Túc tam lý huyệt lại cần cứu thêm.
Chú thích: Trường phong hạ huyết hay Trường phong tiện huyết là bệnh danh Đông y. Nguyên nhân do phong nhiệt nung nấu tích chứa ở trường vị, lâu ngày làm tổn thương âm lạc đến nỗi đại tiện thường ra huyết. Biểu hiện lâm sàng trước khi đại tiện huyết ra như rót, sắc huyết đỏ tươi, giang môn không sưng đau, lưỡi đỏ, mạch sác (BT).
20. TRỊ CHỨNG HẠ LỴ (KIẾT LỴ):
Mấy người bong bóng nước da
Đi sông máu mủi theo ra liền liền
Lâu lâu quặn bụng đau rên
Thấy cơm ợ ói chẳng yên trong Tỳ
Ta nay khám biết tức thì
Xưa nay chứng ấy cũng vì Tỳ hư
Khí hải, Mệnh môn, Thiên xu
Trung quản, T.Tam lý cứu vô sẽ cầm.
21. TRỊ CHỨNG THOÁT GIANG (SA TRỰC TRÀNG):
Mấy người bệnh đã thoát giang
Nguyên dương hạ hãm rõ ràng chứng hư
Bách hội, Trung quản, Thiên xu,
Mệnh môn, Khí hải, Thận du cứu liền,
Trung cực, T.Tam lý cứu thêm
Trực tràng sẽ được đưa lên nhẹ nhàng.
22. TRỊ CHỨNG BĨ KHÍ THUỶ THŨNG:
Mấy người bĩ khí trong mình
Sa cùng trướng mãn gương hình không chi
Làm thầy ta phải rộng suy
Xét xem dưới rốn có khi nổi vòng
Hoặc khi tiểu tiện chẳng thông
Hoặc khi phù thũng nhọc lòng lắm ru
Chiên trung, Trung quản, Thiên xu,
Chương môn cùng với Thận du, Thuỷ phần (phân).
Sau rồi Trung cực, Quan nguyên,
Tam lý, Ẩn bạch, Nội đình cứu thêm.
Chú ý: Khi cứu huyệt Chương môn thời bảo người bệnh nằm nghiêng, chân trên thẳng ra, chân dưới co lại, huyệt bên trái cứu trước, bên phải cứu sau.
Chú: Bĩ khí là một trong năm loại bệnh tích ở tạng Tỳ. Theo Nạn Kinh (Nạn 56) thì bộ vị bên phải vị quản có khối sưng nổi lên giống như cái bát úp, bệnh kéo dài không khỏi, sẽ khiến phát sinh bệnh hoàng đản, không hấp thu được dinh dưỡngnên da thịt teo gầy, chân tay vô lực…Nguyên nhân bệnh do Tỳ hư khí uất, bĩ tắc không thông, tích khí lưu kết gây nên (BT).
23. TRỊ CHỨNG PHÙ THŨNG:
Mấy người trệ khí trong mình
Ho nên phù thũng dạng hình tròn quay
Tiểu tiện bí, da bụng dày
So cùng bình nhật mỗi ngày một thua
Ta nay luận chứng thũng phù
Trước thời tả phế thuỷ du thông hành
Lại thêm bổ tỳ mới lành
Làm cho tiêu trệ được thành mới hay.
Phương huyệt bài trên đã bày,
Bỏ Chiên trung, Phế du –Thận du thay cứu liền.
(Tức cứu các huyệt: Phế du, Trung quản, Thuỷ phân, Chương môn, Thận du, Thiên xu, Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Nội đình, Ẩn bạch, Túc tam lý).
24. TRỊ CHỨNG TRÚNG PHONG CẤM KHẨU, BẤT TỈNH NHÂN SỰ:
Mấy người bị chứng trúng phong
Miệng thời cấm lại, trong lòng hôn mê
Tay chân sờ thấy lạnh tê
Cứu cho tỉnh lại, huyệt kê tỏ tường:
Nhân trung, Bách hội, Thừa tương,
Giáp xa, Hợp cốc phối phương Khúc trì
Đại đôn, T.Tam lý nhớ ghi
Hồi sinh khởi tử danh y xứng đời.
25. TRỊ CHỨNG KHẨU NHÃN OA TÀ (MẮT MIỆNG MÉO LỆCH):
Mấy người khẩu nhãn oa tà
Miệng với con mắt ắt là méo vênh
Nguyên do kinh lạc vệ vinh
Can thận khí huyết trong mình đều hư.
Giáp xa, Hiệp cốc, Nhĩ môn,
Địa thương, Thừa khấp, Nhân trung cứu liền.
Hợp cốc xin nhớ trước tiên
Chỉ dùng một huyệt ở bên mặt lành.
(Chứng này Tây y gọi Liệt dây thần kinh số VII, nếu liệt mặt bên trái thì cứu huyệt Hợp cốc bên phải, liệt mặt bên phải cứu Hợp cốc bên trái).
26. TRỊ CHỨNG BÁN THÂN BẤT TOẠI (LIỆT NỬA NGƯỜI):
Mấy người bất toại chân tay
Nửa mình chết giả, lâu ngày teo khô
Bởi vì âm huyết đã hư
Tà phong nhiệt độc bây chừ bán thân.
Bách hội, Đại trữ, Cao hoang,
Hợp cốc, Liệt khuyết, Huyền chung phối vào
Phong thị với Tam âm giao
Cùng Túc Tam lý bên đau cứu liền.
(Còn nữa)
Bài viết mới nhất
Ứng dụng Google store
Cây thuốc Đà NẵngLượt truy cập
- Đang online: 0
- Hôm nay: 9
- Tất cả: 38093